Đây là sản phẩm đã quá quen thuộc với bà con nông dân nhưng phần lớn mọi người đều lựa chọn dựa theo kinh nghiệm, giới thiệu thay vì tìm hiểu kỹ về thành phần, công dụng đối với từng cây trồng.
Để nắm rõ hơn về “người bạn thân thiết” của nhà nông, mọi người hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé!
Phân hữu cơ hay phân bón hữu cơ là sản phẩm cung cấp đầy đủ các loại dinh dưỡng cho đất, cây trồng bao gồm đa, trung và vi lượng. Sở dĩ chúng có tên gọi là “hữu cơ” bởi nguồn gốc được làm từ tàn dư của các bộ phận của cây trồng như lá, thân cây hay sản xuất nông nghiệp, chất thải gia súc, gia cầm…
Xuất phát từ nguồn gốc kẻ trên, sản phẩm được chia thành 5 nhóm chính:
Nhóm nguồn gốc động vật
Nhóm nguồn gốc thực vật
Nhóm nguồn gốc vi sinh vật
Nhóm nguồn gốc sinh vật biển
Nhóm nguồn gốc hỗn hợp
Phân hữu cơ sau khi qua qui trình xử lý nghiêm ngắt rất giàu khoáng chất có ích như: axit hữu cơ, đạm, lân, kali, peptit và một số trung – vi lượng
Phân hữu cơ từ nguồn tự nhiên (không phải theo công thức hóa học) nên có thành phần và tỉ lệ chất dinh dưỡng có sự khác nhau, không ổn định. Thường những chất dinh dưỡng trong phân hữu cơ cây không sử dụng được ngay mà phải qua quá trình khoáng hóa cây mới hấp thụ được. Vì vậy phân hữu cơ là loại phân mang lại sự bền vững lâu dài nhưng có hiệu quả chậm.
Thông qua tác động của các vi sinh vật, các loại nguyên tố dinh dưỡng sẽ được phân giải từ từ để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng xuyên suốt.
Việc bón phân hữu cơ có thể cải thiện cấu trúc của đất, điều phối nước, phân bón, không khí và nhiệt trong đất, cải thiện độ phì nhiêu của đất và năng suất đất.
Phân hữu cơ được xem là sự phát triển lớn, đưa nền nông nghiệp thế giới bước sang một trang mới. Chúng được dùng trong canh tác nông nghiệp nhằm cải thiện chất lượng đất, tạo độ tơi xốp và phì nhiêu. Có thể tóm tắt các lợi ích khi sử dụng phân hữu cơ cho cây trồng và đất như:
Tăng độ tơi xốp cho đất
Tạo độ thoáng cho đất
Cải thiện kết cấu của đất
Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật
Tăng khả năng giữ chất của đất
2. Các loại phân hữu cơ thông dụng
Ở phần phân hữu cơ là gì, chúng ta đã chia sản phẩm thành 5 nhóm phân hữu cơ theo nguồn gốc. Còn theo mục đích sử dụng, chúng bao gồm 2 nhóm chính là: Phân hữu cơ theo qui trình sản xuất truyền thống và phân hữu cơ sản xuất theo hướng công nghiệp
2.1 Phân hữu cơ truyền thống
Thành phần chính của phân bao gồm các loại chất thải từ động vật (gia súc, gia cầm...), phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp, rác thải, các chế biến nông - lâm - ngư nghiệp và phân xanh… Chúng được xử lý theo phương pháp ủ hoai truyền thống, khá đơn giản nhưng tốn nhiều thời gian, công sức.
Hàm lượng hữu cơ trong sản phẩm này tương đối thấp, chiếm khoảng 22% và thường dùng để bón cho các loại cây trồng, cây ăn quả…
2.1.1 Phân chuồng
Phân chuồng được có nguồn gốc từ phân, nước tiểu động vật (phân gia cầm, gia súc, phân bắc). Được chế biến bằng các kỹ thuật, phương pháp ủ phân truyền thống. Nó không những cung cấp thức ăn cho cây trồng mà còn bổ sung chất hữu cơ giúp đất tơi xốp, tăng độ phì nhiêu, tăng hiệu quả sử dụng hóa học.
Cách ủ phân chuồng: Có 3 phương pháp
Ủ nóng (ủ xốp): Lấy phân ra khỏi chuồng, chất thành lớp, không được nén, tưới nước, giữ ẩm 60 – 70%, có thể trộn thêm 1% vôi bột và 1 – 2% lân super, sau đó trét bùn che phủ cho kín, hằng ngày tưới nước, thời gian ủ ngắn 30 – 40 ngày, ủ xong là sử dụng được.
Ủ nguội (ủ chặt): Lấy phân ra khỏi chuồng xếp thành lớp, mỗi lớp rắc khoảng (2%) lân, nén chặt: Đống phân ủ rộng khoảng 2 – 3m, cao 1,5 – 2m, trét bùn bên ngoài tránh mưa. Thời gian ủ lâu, 5 – 6 tháng.
Ủ nóng trước nguội sau: ủ nóng 5 – 6 ngày, khi nhiệt độ 50 – 60°c nén chặt ủ tiếp lớp khác lên trên, trét bùn kín, có thể cho thêm vào đống phân ủ các loại phân khác như phân thỏ, gà, vịt làm phân men để tăng chất lượng phân.
Ưu điểm:
Phân chuồng gồm có các chất dinh dưỡng khoáng đa - trung - vi lượng cung cấp cho cây trồng.
Có hàm lượng các dưỡng chất thấp cần bón với khối lượng lớn, chi phí vận chuyển cao, tốn nhiều nhân công.
Sử dụng nguồn phân chuồng tưới và không xử lý kỹ nguồn phân ủ sẽ dễ mang nhiều mầm bệnh cho cây trồng như các bào tử nấm bệnh, vi khuẩn, virut, hạt giống cỏ dại, nhộng kén côn trùng… hoặc trứng giun sán, vi khuẩn thổ tả,.…gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.
2.1.2 Phân xanh
Phân xanh được gọi chung các cây hay lá cây tươi được chế biến bằng các ủ hoặc vùi xuống trong đất để bón cho cây trồng và đất.
Cách sử dụng: Vùi cây phân xanh vào đất khi cây ra hoa, bón lót lúc làm đất.
Phân xanh khi vùi xuống đất, xảy ra quá trình phân hủy chất hữu cơ (phân hủy cây phân xanh) thường phát sinh các chất độc hại với cây trồng như CH4, H2S,…gây ra hiện tượng ngộ độc chất hữu cơ.
Phân xanh có tác dụng chậm và chỉ có công dụng để bón lót.
2.1.3 Phân rác
Là những loại phân chế biến bằng biện pháp ủ truyền thống từ rơm rạ, thân cây, lá cây từ sản xuất nông nghiệp,….ủ với một số phân men như phân chuồng, lân, vôi… đến khi mục thành phân (thành phần dinh dưỡng thấp hơn phân chuồng).
Cách ủ: Nguyên liệu chính là phân rác 70%, cung cấp thêm đạm và kali 2%, còn lại phân men (phân chuồng, lân, vôi). Nguyên liệu được chặt ra thành đoạn ngắn 20 – 30cm xếp thành lớp, cứ 30cm rắc một lớp vôi; trét bùn; ủ khoảng 20 ngày, đảo lại rắc thêm phân men, xếp đủ cao trét bùn lại, để hở lỗ tưới nước thường xuyên; ủ khoảng 60 ngày dùng bón lót, để lâu hơn khi phân hoai có thể dùng để bón thúc
Ưu điểm:
Phân rác giúp cho đất tăng độ tơi xốp, ổn định kết cấu, hạn chế xói mòn và chống hạn cho cây trồng.
Nhược điểm:
Hàm lượng dinh dưỡng có trong phân rác thấp, công đoạn xử lý phức tạp và mất thời gian.
Bên cạnh đó có thể mang những mầm bệnh hoặc hạt cỏ dại sẵn có trong nguồn nguyên liệu ban đầu (tàn dư cây trồng lấy để ủ làm phân rác)
2.1.4 Than bùn
Than bùn không bón trực tiếp mà phải qua xử lý mới sử dụng được cho cây trồng.
Ưu điểm:
Than bùn có công dụng tốt trong việc bón cải tạo, tăng độ phì nhiêu cũng như hữu cơ cho đất.
Nhược điểm:
Hàm lượng dinh dưỡng thấp, quá trình chế biến phức tạp nên phải bón với khối lượng lớn vừa tốn công tốn sức vừa tốn chi phí.
Một phần than bùn được khai thác từ việc nạo vét qua các dòng kênh rạch, sông ngòi nên cũng dễ bị tạp chất kim loại nặng nếu không xử lý kỹ.
2.2 Phân hữu cơ công nghiệp
Là những loại phân bón được chế biến từ các chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau, sử dụng quy trình công nghiệp để chế biến với khối lượng lớn lên đến hàng ngàn tấn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuất để nâng cao chất lượng, mức dưỡng chất của phân bón so với nguồn nguyên liệu đầu vào và so với các loại phân bón hữu cơ truyền thống.
Phân hữu cơ được xử lý theo quy trình công nghiêp bao gồm các loại chính
Phân vi sinh
Phân hữu cơ vi sinh
Phân hữu cơ sinh học
Phân hữu cơ - khoáng
2.2.1 Phân vi sinh
Phân bón vi sinh là phân trong thành phần có chứa từ một hoặc nhiều loại vi sinh vật hữu ích gồm nhiều nhóm : vi sinh vật phân giải hữu cơ, vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật ký sinh, vi sinh vật đối kháng, vi sinh vật phân hủy xenlulo,…..
Ưu điểm:
Bổ sung thúc đẩy sự phát triển của hệ vi sinh vật đất, phân giải các chất cây trồng khó hấp thu thành dạng dễ hấp thu cho cây trồng, tổng hợp một số chất dinh dưỡng cho cây trồng chủ yếu là đạm (N), khống chế các mầm bệnh tồn tại trong đất, nâng cao hiệu quả sử dung hấp thu phân bón.
Phân vi sinh phát huy hiệu lực ở vùng đất mới, đất phèn, những vùng đất bị thoái hóa mất kết cấu do bón phân hóa học lâu ngày.
Nhược điểm:
Phân bón vi sinh không cung cấp hoặc chỉ cung cấp một lượng vừa phải các chất dinh dưỡng (từ những vi sinh vật cố đinh đạm, vi sinh vật phân giải lân,..) cho cây trồng, không đủ khả năng cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng cho cây trồng.
Có hạn sử dụng và mỗi loại đều phụ thuộc nhiều vào các nhóm cây trồng. Ví dụ phân vi sinh cố đinh đạm chỉ phù hợp bón cho các cây trồng họ đậu,….
Vi sinh vật phải có chất hữu cơ làm nguồn thức ăn để phát triển nền cần bón bổ sung thêm phân bón hưu cơ để làm thức ăn cho VSV, khiến tốn thêm một khoản chi phí để bón phân hữu cơ.
2.2.2 Phân bón hữu cơ vi sinh
Là sản phẩm phân bón chế biến theo quy trình công nghiệp từ nhiều nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, được xử lý lên men với từ một hoặc nhiều chủng vi sinh vật có lợi, chứa các bào tử sống. Có thành phần hàm lượng các chất hữu cơ trên 15%.
Điểm đặc biệt của phân hữu cơ vi sinh là chứa một hoặc nhiều các loại vi sinh vật khác nhau, mang lại lợi ích cho đất và cây trồng. Sau khi phân được bón xuống đất, chúng sẽ trực tiếp hoạt động, cải thiện đất trong thời gian lâu dài cũng như tăng sự phát triển cho cây.
Tăng hiệu lực hấp thu các chất dinh dưỡng từ đất bằng việc cung cấp các vi sinh vật phân giải những chất cây trồng khó hấp thu (khó tiêu) thành dễ hấp thu (dễ tiêu), thân thiện với môi trường, an toàn với người và sinh vật có ích.
Nhược điểm:
Phân bón hữu cơ sinh học là giá thành thường hơi cao so với các loại phân bón khác, nhưng giá thành không phải là vấn đề, vì bù lại giá thành cao hơn nhưng có chất lượng tốt hơn, sẽ làm tăng năng suất và chất lượng nông sản, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập.
Ngoài ra, sẽ hạn chế tối đa hoặc không phải sử dụng các loại phân bón hóa học, các loại thuốc BVTV, từ đó giảm được chi phí phân bón hóa học và thuốc BVTV, đảm bảo sức khỏe con người.
2.2.4 Phân hữu cơ khoáng
Phân bón hữu cơ khoáng là loại phân hữu cơ mà trong đó thành phần dinh dưỡng phải chứa ít nhất một chất đa, trung hoặc vi lượng
Sản phẩm bao gồm hỗn hợp phân hữu cơ sinh học và phân vô cơ. Trong đó, tỉ lệ phân hữu cơ chiếm trên 15% với hàm lượng NPK lên tới 8%.
Lựa chọn loại phân phù hợp với từng loại đất, từng giống cây trồng khác nhau là điều quan trọng. Bởi vậy, bà con nông dân nên tìm hiểu kỹ phân hữu cơ là gì cũng như các thành phần, đặc điểm riêng của chúng. Từ đó giúp cải thiện chất lượng đất, tối ưu hóa năng suất, hiệu quả cây trồng, cho mùa màng bội thu.
Trên đây là 1 số chia sẻ về phân bón hữu cơ, hi vọng một phần nào giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về ưu nhược điểm của các loại phân bón hữu cơ, giúp người dân dễ dàng hơn trong việc lựa chọn loại phân bón nào cho phù hợp.